Backup thuế là gì?
Backup thuế (Backup withholding) là một hệ thống thuế áp dụng trong một số trường hợp, khi người thanh toán trả tiền cho người nhận, sẽ tiến hành thuế khấu trừ trước. Loại thuế này nhằm đảm bảo người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, đặc biệt là khi thu nhập của họ đến từ lãi suất, cổ tức, tiền lương, tiền thưởng, lương hưu, và các nguồn thu nhập khác.
Mục đích của backup thuế là đảm bảo rằng nguồn thu nhập, khi nhận được tiền, sẽ khấu trừ một lượng thuế phù hợp theo quy định của luật thuế. Người trả tiền (ví dụ: nhà tuyển dụng, tổ chức tài chính, v.v.) phải theo yêu cầu pháp luật, trước khi trả tiền cho người nhận, khấu trừ một tỷ lệ thuế nhất định theo quy định liên quan và nộp số thuế này cho cơ quan thuế vụ.
Backup thuế áp dụng trong một số trường hợp như khi người nhận không cung cấp đúng số nhận dạng người nộp thuế (ví dụ: số an sinh xã hội hoặc số nhận dạng người nộp thuế), cung cấp một số nhận dạng sai, không báo cáo thu nhập, v.v. Trong những trường hợp này, người trả tiền có trách nhiệm khấu trừ thuế theo quy định của backup thuế và nộp cho cơ quan thuế vụ.
Mức khởi điểm và tỷ lệ thuế của backup thuế
Mức khởi điểm của backup thuế là số tiền thu nhập đạt đến một ngưỡng nhất định thì cần phải khấu trừ thuế. Mức này tùy thuộc vào loại thu nhập cụ thể. Ví dụ, đối với thu nhập từ lãi suất và cổ tức, nếu vượt qua 1500 đô la Mỹ, cần phải nộp backup thuế. Đối với giao dịch thanh toán thẻ và giao dịch mạng lưới bên thứ ba, nếu vượt qua 20.000 đô la Mỹ và số giao dịch vượt qua 200, cần phải nộp backup thuế. Cụ thể mức khởi điểm có thể tham khảo trên trang web của IRS (Cơ quan Thuế vụ Hoa Kỳ).
Tỷ lệ thuế backup là 24% (tính đến năm 2023), người trả phải khấu trừ số tiền thuế này từ số tiền thanh toán và báo cáo thông tin liên quan cho IRS. Số tiền thuế backup được khấu trừ sẽ được người thanh toán giữ và nộp cho IRS vào thời điểm thích hợp.
Một số câu hỏi thường gặp về backup thuế
Backup thuế là gì?
Backup thuế là một quy định về thuế yêu cầu bên thanh toán phải khấu trừ trước một tỷ lệ thuế nhất định khi thanh toán thu nhập cho người nhận và nộp số thuế này cho cơ quan thuế vụ. Loại thuế này thường được áp dụng trong một số trường hợp, như khi người nhận không cung cấp đúng số nhận dạng người nộp thuế, không báo cáo một số thu nhập, hoặc các trường hợp khác mà cơ quan thuế vụ yêu cầu thực hiện backup thuế.
Trong trường hợp nào sử dụng backup thuế?
Backup thuế thường được áp dụng trong các trường hợp sau:
Người nhận không cung cấp đúng số nhận dạng người nộp thuế (ví dụ: số an sinh xã hội hoặc số nhận dạng người nộp thuế).
Người nhận không báo cáo thu nhập nhất định, như lãi suất, cổ tức, lương hưu, v.v.
Người nhận được xác định là trường hợp cần áp dụng backup thuế vì lý do khác.
Tỷ lệ thuế của backup thuế là bao nhiêu?
Tỷ lệ thuế backup có thể thay đổi tùy thuộc vào luật thuế và quy định tại khu vực bạn sống.
Làm thế nào để tránh backup thuế?
Để tránh backup thuế, người nhận cần đảm bảo cung cấp đúng số nhận dạng người nộp thuế và báo cáo thu nhập liên quan. Nếu người nhận là cá nhân, cần cung cấp số an sinh xã hội chính xác; nếu là thực thể (như công ty), cần cung cấp số nhận dạng người nộp thuế chính xác. Ngoài ra, người nhận cũng cần kịp thời nộp các tài liệu và báo cáo thuế cần thiết cho cơ quan thuế vụ.
Làm thế nào để được hoàn trả backup thuế?
Nếu bên thanh toán đã khấu trừ backup thuế nhưng người nhận có nghĩa vụ nộp thuế thấp hơn hoặc được miễn thuế, người nhận có thể yêu cầu hoàn trả backup thuế khi làm báo cáo thuế. Bằng cách báo cáo chính xác thông tin liên quan trên bảng báo cáo thuế và theo đúng quy định thuế áp dụng, người nhận có thể nhận được số tiền backup thuế đã nộp trả lại.